TỲ BÀ (Lá)
Folium Eriobotryae
Nhót tây, Nhót
Nhật bản
Lá phơi hoặc
sấy khô của cây Tỳ bà (Eriobotrya
japonica (Thunb.) Lindl.), họ
Hoa hồng (Rosaceae).
Mô tả
Lá hình thuôn hay hình
trứng dài, dài 12 – 30 cm, rộng 4 – 9 cm, chóp lá nhọn,
gốc lá hình nêm, mép lá có răng cưa thưa hoặc nguyên
về phía gốc lá. Mặt trên lá màu lục xám, màu vàng nâu
hoặc màu đỏ nâu, tương đối nhẵn.
Mặt dưới lá màu nhạt hơn, có nhiều lông nhung
màu vàng, mọc dày. Gân lá hình lông chim, gân giữa lồi lên
ở mặt dưới, gân bên có 15 – 20 đôi. Cuống lá
rất ngắn, phủ lông mao màu vàng nâu. Lá dày, chất
cứng, giòn, dễ bẻ gãy; không mùi, vị hơi
đắng.
Vi phẫu
Tế bào biểu bì trên hình chữ
nhật, bên ngoài là lớp cutin dày. Tế bào biểu bì
dưới mang nhiều lông che chở đơn bào,
thường bị cong, phần nhiều có hình chữ V
gần gân giữa lá, lỗ khí nhìn thấy rõ. Mô giậu có
3 – 4 hàng tế bào, mô khuyết thưa, chứa tinh thể
calci oxalat hình lăng trụ, đôi khi cụm lại thành
từng đám. Bó mạch của gân giữa gần như
một vòng tròn. Sợi xếp thành vòng tròn không liên tục,
vách hóa gỗ, bao quanh là các tế bào mô mềm có chứa các
tinh thể calci oxalat hình lăng trụ hợp thành sợi
tinh thể. Các tế bào chứa
chất nhày và các tinh
thể calci oxalat hình lăng trụ rải rác trong mô
mềm.
Định
tính
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G 60F254
Dung môi khai
triển: Cloroform - ethyl acetat (5 : 5)
Dung dịch
thử:
Lấy khoảng 2g bột dược liệu, tẩm
ướt dược liệu bằng dung dịch ammoniac 10% (TT), khuấy đều,
để yên 30 phút. Thêm 20 ml ethyl
acetat (TT), đun hồi lưu trên cách thủy trong 10
phút, để nguội, lọc, để bay hơi dịch
lọc còn khoảng 2 ml làm dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy khoảng 2 g bột Tỳ bà (mẫu chuẩn),
chiết như mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 μl dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
khai triển xong, lấy
bản mỏng ra để khô ở nhiệt độ
phòng. Đem phun dung dịch
vanillin 1% trong acid sulfuric (TT). Sấy bản mỏng
ở 110 oC cho đến khi xuất hiện
vết. Sắc ký đồ của dung dịch thử
phải cho các vết có cùng màu sắc và giá trị Rf với
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 80 oC, 3 giờ).
Tạp
chất
Không quá 1% ( Phụ lục 12.11).
Tro toàn
phần
Không quá 7%.(Phụ lục 9.8).
Tỷ
lệ vụn nát
Qua rây có kích thước mắt rây 3,150
mm: Không quá 5%. (Phụ lục 12.12).
Chất chiết được trong
dược liệu
Không
dưới 10,0%, tính theo dược liệu khô kiệt
(Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo
phương pháp chiết nóng. Dùng nước làm dung môi.
Chế biến
Thu hái lá quanh năm, phơi gần khô, bó thành những
bó nhỏ và phơi khô.
Bào chế
Tỳ bà diệp: Loại bỏ lông nhung, phun
nước cho mềm, thái sợi và phơi khô.
Mật Tỳ bà diệp (chế mật): Mật ong
hoà loãng bằng nước sôi, trộn đều Mật
ong với Tỳ bà diệp thái sợi, ủ cho mật
thấm đều, cho vào chảo sao nhỏ lửa
đến khi sờ không dính tay, lấy ra và để
nguội. Dùng 2 kg Mật ong cho 10 kg Tỳ bà diệp.
Bảo quản
Nơi khô, mát.
Tính vị, qui kinh
Khổ, vi hàn. Quy vào kinh phế, vị.
Công năng, chủ trị
Thanh phế nhiệt và vị nhiệt, chỉ khái,
chỉ ẩu. Chủ trị: Ho và
suyễn do phế nhiệt, sốt và khát do vị
nhiệt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 6 – 9 g, phối hợp
trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Nôn do hư hàn, ho do phong hàn không nên dùng.